QUY CHẾ
Về việc thực hiện chế độ tiền thưởng đối với công chức, người lao động của trường Tiểu học Thị trấn Thanh Miện
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-HT ngày 30/12/2024
của trường Tiểu học Thị trấn Thanh Miện)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
1. Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng, chế độ tiền thưởng, tiêu chí xét thưởng, mức tiền thưởng, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét thưởng đột xuất và thưởng định kỳ hàng năm đối với công chức, người lao động đang làm việc tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức, người lao động trong danh sách trả lương của trường Tiểu học Thị trấn Thanh Miện (sau đây gọi tắt là cá nhân).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ tiền thưởng
1. Quỹ tiền thưởng của trường Tiểu học Thị trấn Thanh Miện được quản lý và sử dụng theo đúng quy định tài chính hiện hành, đúng mục đích, đối tượng, đảm bảo hiệu quả, khách quan, công bằng, minh bạch; dùng để thưởng đột xuất cho các cá nhân; thưởng định kỳ hàng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng công chức và người lao động.
2. Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Điều 4. Các hình thức thưởng
1. Thưởng đột xuất cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất (là thành tích đạt được trong và ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân phải đảm nhiệm hoặc được giao; thành tích được thể hiện bằng sản phẩm, kết quả công việc cụ thể, có phạm vi ảnh hưởng thuộc lĩnh vực chăm sóc, giáo dục trẻ của trường Tiểu học Thị trấn Thanh Miện)
2. Thưởng định kỳ hằng năm cho cá nhân theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của công chức, người lao động được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Nguyên tắc xét thưởng
1. Việc xem xét hưởng chế độ tiền thưởng đối với công chức, người lao động được thực hiện theo nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời.
2. Chưa xét thưởng đột xuất đối với cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh.
3. Thưởng định kỳ hàng năm áp dụng với cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Việc áp dụng hệ số mức thưởng được xem xét trên cơ sở tình hình hoạt động, nguồn ngân sách được phân bổ của cơ quan và theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
6. Hồ sơ đề nghị xét thưởng đột xuất, thưởng định kỳ hằng năm đảm bảo đúng thời hạn, thành phần, nội dung theo quy định. Các cơ quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị xét thưởng cho các cá nhân thuộc đơn vị trước khi trình Thủ trưởng cơ quan quyết định.
Chương II
QUỸ TIỀN THƯỞNG HẰNG NĂM, TIÊU CHÍ THƯỞNG THEO THÀNH TÍCH CÔNG TÁC ĐỘT XUẤT VÀ THEO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HẰNG NĂM
Điều 6. Quỹ tiền thưởng
Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch bậc của các cá nhân trong danh sách trả lương của cơ quan. Riêng quỹ tiền thưởng năm 2024 được tính 6 tháng.
Điều 7. Tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng thành tích công tác đột xuất
1. Cá nhân được thưởng theo thành tích công tác đột xuất khi đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có ý thức kỷ luật, chấp hành nghiêm quy chế của cơ quan, tổ chức.
- Việc đề nghị xét thưởng theo thành tích công tác đột xuất được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Cá nhân lập được thành tích công tác đột xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 quy chế này;
+ Cá nhân có thành tích và được nhận khen thưởng đột xuất của Huyện ủy, HĐND huyện, UBND huyện.
2. Mức tiền thưởng cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất bằng 3,0 so với mức lương cơ sở.
Điều 8. Tiêu chí xét thưởng và mức tiền thưởng định kỳ hằng năm
1. Tiêu chí xét thưởng
Tiêu chí thưởng đối với cá nhân theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm được xem xét tương ứng khi cá nhân đạt các tiêu chí xếp loại chất lượng công chức, người lao động theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định về đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Bộ Luật lao động và theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể: Tiêu chí thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với công chức, người lao động khi công chức, người lao động được xếp loại chất lượng ở mức độ sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ
2. Mức tiền thưởng
a) Xác định tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hàng năm
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hàng năm là kinh phí chi thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số kinh phí chi thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
b) Xác định mức tiền thưởng định kỳ cơ sở:
Mức tiền thưởng định kỳ cơ sở
|
=
|
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hàng năm
|
(Số cá nhân được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ) x 1,0
|
+
|
(Số cá nhân được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ ) x 1,2
|
+
|
(Số cá nhân được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) x 1,3
|
c) Mức tiền thưởng:
- Đối với cá nhân được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ: mức tiền thưởng hệ số 1,0 so với mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
- Đối với cá nhân được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hệ số 1,2 so với mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
- Đối với cá nhân được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hệ số 1,3 so với mức mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC XÉT THƯỞNG
Điều 9. Quy trình thực hiện xét thưởng theo thành tích công tác đột xuất, theo kết quả xếp loại hoàn thành nhiệm vụ hằng năm
- Thưởng đột xuất
Lập hồ sơ xét thưởng theo quy định tại Điều 10 quy chế này.
2. Thưởng định kỳ hàng năm
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, người lao động hàng năm của cấp có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục xét thưởng đột xuất
Hồ sơ đề nghị xét thưởng đột xuất có 01 bộ (bản chính), bao gồm:
1. Tờ trình của đơn vị (mẫu số 01 kèm theo quy chế này)
2. Báo cáo thành tích đột xuất của cá nhân (mẫu số 02 kèm theo quy chế này)
3. Biên bản họp của đơn vị (tổng hợp ý kiến của các cá nhân tại đơn vị mà cá nhân được đề xuất, nêu rõ kết quả biểu quyết)
Điều 11. Thời gian tổng hợp thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định thưởng đột xuất và thưởng định kỳ hàng năm
Thời gian tổng hợp, thẩm định hồ sơ, trình người có thẩm quyền ra quyết định thưởng tổi đa 05 ngày làm việc đối với thưởng đột xuất (tình từ thời điểm đơn vị sử dụng lao động có đầy đủ hồ sơ đề nghị xét thưởng theo quy định) và 10 ngày làm việc đối với thưởng định kỳ hàng năm (tính từ thời điểm có Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, người lao động hàng năm của cấp có thẩm quyền).
Điều 12. Cách thức và thời gian chi thưởng
Tiền thưởng được thanh toán chuyển khoản vào tài khoản tiền lương của từng cá nhân được thưởng.
Chi thưởng định kỳ hàng năm trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các nhân trong công tác xét thưởng đột xuất, thưởng định kỳ hàng năm
Cá nhân lập được thành tích công tác đột xuất có trách nhiệm báo cáo kịp thời thành tích để phục vụ công tác khen thưởng.
Cung cấp kịp thời kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, người lao động để phục vụ công tác khen thưởng định kỳ hằng năm.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, người lao động được đề nghị thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2023/NĐ-CP của cơ quan;
Thủ trưởng cơ quan ban hành Quyết định phê duyệt danh sách thực hiện